Cách chọn font chữ dễ đọc nhất cho website
1. Những font chữ dễ đọc nhất thường dùng trong website
1.1. Phân biệt phông chữ và kiểu chữ
– Phông chữ là tập hợp những ký tự có cùng hình dạng, định đạng, kích thước giống nhau
– Kiểu chữ là tập hợp những phông chữ có cùng kiểu thiết kế, không giới hạn về kích thước và hình dạng. Nói cách khác phông chữ là tập con của kiểu chữ.
Ví dụ, chúng ta có kiểu chữ Arial, nhưng trong kiểu chữ Arial có các phông chữ khác nhau như Arial Black, Arial Narrow, Arial Rounded MT Bold, Arial Black Italics Size 9…
Không ít trường hợp bị nhầm lẫn hai khái niệm này với nhau nhưng thực tế cũng không sao, hầu hết mọi người đều có thể chấp nhận hai khái niệm này nhầm lẫn cho nhau.
1.2.Những loại font chữ dễ đọc nhất thường sử dụng trong website
– Arial
Arial: Đôi khi được gọi là Arial Regular để phân biệt với Arial Narrow, nó bao gồm Arial, Arial Italic (Nghiêng), Arial Bold (In đậm), Arial Bold Italic (Bold Italic) và Arial Unicode MS
Arial Black: Đặc điểm của font này là nét khá dày, bao gồm Arial Black, Arial Black Italic (in nghiêng)
Arial Narrow: Một phiên bản mỏng của Arial, bao gồm Arial Narrow Regular, Arial Narrow Bold (In đậm), Arial Narrow Italic (Nghiêng) và Arial Narrow Bold Italic (Bold Italic)
Arial Rounded: Chứa Arial Rounded Bold (in đậm), có thể tìm thấy phông chữ này trong phông chữ Gulim của Microsoft Hàn Quốc.
– Avant Garde
Họ phông chữ bao gồm: “Avant Garde”, Avantgarde, “Century Gothic”, CenturyGothic, “AppleGothic”.
– Calibri
Calibri là phông chữ mặc định của bộ phần mềm Microsoft Office 2007, thay thế phông chữ mặc định trước đó là Times New Roman của Microsoft Word và phông chữ mặc định Arial của PowerPoint, Excel và Outlook.
Calibri là một trong sáu phông chữ ClearType tiếng Anh được phát hành trong Microsoft Windows Vista, là phông chữ sans serif đầu tiên trong phông chữ mặc định của Microsoft Word. Trước đây, Times New Roman được sử dụng làm phông chữ mặc định.
– Candara
Candara là cũng một phông chữ sans-serif, được phát triển bởi nhà thiết kế phông chữ Gary Munch cho Microsoft và được phát hành trong Windows Vista.
– Franklin Gothic Medium
Họ phông chữ bao gồm: “Franklin Gothic Medium”, “Franklin Gothic”, “ITC Franklin Gothic”, Arial, sans-serif; trong đó Franklin Gothic là một trong những phông chữ phổ biến nhất trong giới thiết kế.
– Futura
Họ phông chữ bao gồm: Futura, “Trebuchet MS”, Arial.
Futura được lấy cảm hứng từ Bauhaus. Theo ý tưởng thiết kế Bauhaus, nhà thiết kế Paul Renner lần đầu tiên tạo ra Futura từ năm 1924 đến năm 1926. Mặc dù Renner không phải là thành viên của Bauhaus, nhưng ông đồng ý với nhiều quan điểm của mình. Ông tin rằng các phông chữ hiện đại nên thể hiện các mẫu hiện đại, thay vì trở thành sự tiếp nối của quá khứ. Futura được cấp giấy phép thương mại vào năm 1927 và được đưa vào sản xuất bởi xưởng đúc loại Bauer.
Trong quá trình thiết kế Futura, Renner đã tránh mọi yếu tố không cần thiết và dựa trên các tỷ lệ hình học cơ bản của sans serifs. Hình thức sạch sẽ, sắc nét của Futura phản ánh cảm giác hiệu quả của nó, và vẻ ngoài liều lĩnh của nó ngày nay đã phai nhạt.
Futura đã tạo ra thành công các phông chữ sans-serif hình học mới, chẳng hạn như Carbell và Century Gothic, bao gồm phạm vi. Đến nay đã hơn 80 năm kể từ khi thành lập, nhiều xưởng đúc đã công bố những thay đổi trong định dạng kỹ thuật số của Futura, trong đó Adobe là định dạng được sử dụng phổ biến nhất. Một số công ty quốc tế cũng sử dụng các phiên bản Futura tùy chỉnh của riêng họ, bao gồm Volkswagen (có quảng cáo nổi tiếng của hãng) và IKEA.
– Helvetica
Helvetica có thể nói là phông chữ đã cách mạng hóa ngành công nghiệp!
Họ phông chữ bao gồm: “Helvetica Neue”, Helvetica, Arial.
Helvetica được coi như một đại diện tiêu biểu cho chủ nghĩa hiện đại trong lĩnh vực thiết kế phông chữ. Theo quan điểm chủ nghĩa hiện đại, phông chữ nên “giống như một thùng chứa trong suốt”, cho phép người đọc tập trung vào nội dung được thể hiện bởi văn bản khi đọc, thay vì chú ý đến phông chữ được sử dụng trong chính văn bản. Vì tính năng này, Helvetica thích hợp để thể hiện nhiều loại thông tin, và đã được sử dụng rộng rãi trong giới thiết kế đồ họa.
Phái sinh phổ biến nhất của Helvetica nên là phông chữ “Arial” do Monotype sản xuất vào năm 1982. Mặc dù nó khác Helvetica ở nhiều chi tiết nhưng nhiều người không chuyên có thể dễ nhầm lẫn giữa hai loại này. Phông chữ Arial nhanh chóng phổ biến với phần thưởng của hệ điều hành Microsoft Windows.
Linotype phát hành phông chữ “Neue Helvetica” vào năm 1983 đã giú người dùng có thêm nhiều lựa chọn về độ dày và chiều rộng khác nhau.
– Impact
Họ phông chữ bao gồm: Impact, Haettenschweiler, “Franklin Gothic Bold”, Charcoal, “Helvetica Inserat”, “Bitstream Vera Sans Bold”, “Arial Black”.
Impact là một phông chữ sans-serif được nhà thiết kế Geoffrey Lee xuất bản vào năm 1965. Đặc trưng của nó là các nét dày, khoảng cách chặt chẽ và không gian bên trong hẹp, đúng như tên gọi của nó.
Chiều cao x của kiểu chữ này khá lớn, gần bằng 2/3 chữ in hoa của nó nên phần tăng dần khá ngắn, đặc biệt là phần giảm dần. Bởi vì phông chữ tương đối chắc chắn, nó thích hợp để sử dụng trong các tiêu đề, không thường được sử dụng trong văn bản nội dung.
Impact là một trong những phông chữ cốt lõi của các trang web, được phát hành cùng với hệ thống Microsoft Windows.
– Optima
Họ phông chữ bao gồm: Optima, Segoe, “Segoe UI”, Candara, Calibri, Arial.
Optima là một sans serif tiếng Anh. Ban đầu nó được thiết kế bởi nhà thiết kế kiểu Đức nổi tiếng Hermann Chapf cho xưởng đúc D. Stempel AG ở Frankfurt vào khoảng năm 1952 đến năm 1955.
Về cách phân loại font, tuy font này không có serif và được phân loại là sans serif nhưng nó khác với hầu hết các font sans serif, độ dày của nét ngang và dọc của Optima không nhất quán, nét ngang và dọc mỏng hơn. Vì vậy, phông chữ trông vừa thanh lịch vừa mang phong cách ngắn gọn, được công chúng yêu thích.
Năm 2003, Linotype phát hành phông chữ “Optima Nova”. Việc sản xuất Optima Nova được thiết kế bởi Akira Kobayashi của Nhật Bản với sự hỗ trợ của Chapf. Giống như phiên bản sửa đổi của phông chữ Frutiger “Frutiger Next”, nó không chỉ đơn giản là nghiêng về sau mà nó còn được in nghiêng để cải thiện chất lượng thiết kế của các chi tiết.
– Tahoma
Họ phông chữ bao gồm: Tahoma, Verdana, Segoe.
Tahoma là một phông chữ sans-serif rất phổ biến, cấu trúc phông chữ rất giống với Verdana, khoảng cách ký tự nhỏ và nó hỗ trợ một loạt các bộ ký tự Unicode.
Tahoma và Verdana học cùng trường, cùng một tác phẩm của nhà thiết kế Matthew Carter (Matthew Carter), được Microsoft tung ra vào năm 1994. Nhiều người không thích Arial thường sử dụng Tahoma để thay thế, không chỉ vì Tahoma dễ lấy mà còn vì Tahoma không có một số khuyết điểm mà Arial đã chỉ trích, chẳng hạn như chữ “I” viết hoa và chữ “l” viết thường rất khó phân biệt.
Tahoma được sử dụng làm phông chữ mặc định cho các hệ thống như Windows 2000, Windows XP, Windows Server 2003 và bảng điều khiển trò chơi Sega Dreamcast.
– Verdana
Họ phông chữ bao gồm: Verdana, Geneva.
Verdana là một bộ phông chữ sans-serif, vì nó vẫn có hiệu suất chất lượng cao như cấu trúc rõ ràng và dễ đọc và nhận dạng trên các ký tự nhỏ, nó đã nhanh chóng trở thành một trong những phông chữ tiêu chuẩn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực sau khi ra mắt vào năm 1996.
Thiết kế của phông chữ này bắt nguồn từ Virginia Howlett thuộc nhóm thiết kế phông chữ của Microsoft, người muốn thiết kế một bộ phông chữ mới, dễ nhận biết và dễ đọc để hiển thị trên màn hình, vì vậy cô ấy đã được coi như là một trong những nhà thiết kế phông chữ hàng đầu thế giới; Matthew Carter (Matthew Carter), dựa trên phông chữ Frutiger và phông chữ được thiết kế bởi Edward Johnston cho London Underground và được viết bởi Monotype chuyên gia gợi ý Tom Rickner chịu trách nhiệm tinh chỉnh thủ công cấu trúc phông chữ tương tự như Tahoma (cũng do Matthew Carter thiết kế) Microsoft đã đưa Verdana vào làm một trong những phông chữ cốt lõi của website.
– Cambria
Họ phông chữ bao gồm: Cambria, Georgia, serif.
Cambria là một phông chữ serif được trang bị cho các phần mềm như Microsoft Windows Vista, Microsoft Office 2007 và Microsoft Office 2008. Khoảng cách và tỷ lệ ký tự của nó khá trung bình. Các nét chéo và dọc và serifs tương đối dày, trong khi chiều ngang Các serifs mỏng hơn, nhấn mạnh phần cuối của nét.
Khi Cambria sử dụng các tiêu đề có kích thước trên 20 điểm, khoảng cách giữa các phông chữ sẽ bị giảm đi một chút vì tính thẩm mỹ, nhưng thiết kế này không phù hợp với các tài liệu thương mại.
– Georgia
Họ phông chữ bao gồm: Georgia, Times, “Times New Roman”.
Georgia là một phông chữ serif, được thiết kế bởi nhà thiết kế phông chữ nổi tiếng Matthew Carter cho Microsoft vào năm 1993. Nó có đặc điểm là dễ nhận biết ngay cả khi in khổ nhỏ và khả năng đọc rất tốt. Việc đặt tên này xuất phát từ một tiêu đề thử nghiệm được báo cáo trên một báo lá cải rằng đầu người ngoài hành tinh được tìm thấy ở Georgia, Mỹ.
Thoạt nhìn, Georgia và Times New Roman khá giống nhau, nhưng chúng khác nhau về nhiều mặt. Thứ nhất, ở cùng kích thước phông chữ, các ký tự của Georgia lớn hơn một chút so với các ký tự của Times New Roman; thứ hai, các ký tự của Georgia có đường nét dày hơn, và các serifs tương đối thẳng và phẳng. Ngoài ra, phần con số cũng rất khác, Georgia sử dụng những con số được gọi là “số không dấu”, đặc điểm là những con số có độ cao và kích thước khác nhau giống như chữ cái tiếng Anh.
Microsoft đã liệt kê Georgia là phông chữ cốt lõi của các trang web, đây là một trong những phông chữ tích hợp sẵn của hệ điều hành Windows. Hệ thống Macintosh của Apple cũng theo sau Georgia là một trong những phông chữ tích hợp sẵn.
– Times New Roman
Họ phông chữ bao gồm: TimesNewRoman, “Times New Roman”, Times, Baskerville, Georgia.
Times New Roman có lẽ là một trong những font serif phổ biến và nổi tiếng, là font serif chuyển tiếp trong thiết kế font, có ảnh hưởng sâu sắc đến các font sau này. Ngoài ra, nó thường được chọn là một trong những phông chữ tiêu chuẩn do vẻ ngoài cổ điển được chuẩn bị tốt và ổn định.
– Consolas
Họ phông chữ bao gồm: Consolas, monaco;
Consolas là một bộ phông chữ có độ rộng ký tự cố định, một phông chữ sans serif, được thiết kế bởi Lucas de Groot. Bộ phông chữ này sử dụng công nghệ làm mịn phông chữ ClearType của Microsoft và được phân phối với Windows Vista, Office 2007 và Microsoft Visual Studio, hoặc có thể tải xuống từ trang web của Microsoft.
Trong số 6 bộ phông chữ mới trong Windows Vista, Consolas tương tự như hai bộ phông chữ tích hợp trong phiên bản Windows trước: Lucida Console và Courier New, được thiết kế chủ yếu để hiển thị phông chữ cho mã. Các tính năng đặc biệt là Ký tự “0” của nó đã thêm dấu nháy đơn chéo để dễ phân biệt với ký tự “O”.
Trước Consolas, hầu hết các phông chữ hiển thị mã là Courier New hoặc các phông chữ khác có độ rộng ký tự cố định. Hiệu ứng cạnh mềm (khử răng cưa) của phông chữ được bật hoặc tắt tùy theo sở thích cá nhân. Tuy nhiên, Consolas được thiết kế cho các hiệu ứng cạnh mềm. Các phông chữ được thiết kế, đặc biệt là phù hợp với công nghệ ClearType của Microsoft, nếu không bật ClearType, hiệu ứng hiển thị của Consolas sẽ giảm đi đáng kể. Ngoài ra, công nghệ ClearType cũng cần được kết hợp với màn hình LCD để có hiệu suất tốt nhất.
2. Nguyên tắc khi lựa chọn font chữ dễ đọc nhất cho website
2.1. Nên dùng các phông chữ tiêu chuẩn
Website của chúng ta là tiếng Việt vì vậy nên sử dụng các font chữ như Times New Roman, Tahoma, Arial bởi đây là những font chữ chuẩn unicode, khi sử dụng sẽ ít bị hiển thị các lỗi hơn.
2.2. Nên thống nhất font chữ cho toàn website
Cùng lắm chỉ nên sử dụng nhiều nhất 2 font chữ cho toàn web, như vậy sẽ làm người dùng không bị rối mắt, đảm bảo tính thẩm mỹ cho toàn website.
2.3. Font chữ phù hợp với nội dung website
Mỗi website có mục đích và đối tượng người dùng riêng, từ đó vấn đề nội dung trình bày cũng khác nhau. Chọn font chữ phù hợp với nội dung chính là cách gia tăng trải nghiệm người dùng. Tất nhiên không nên chọn những phông chữ quá mức màu mè hoa lá rối mắt làm người đọc khó xem.
2.4. Kích thước, màu sắc font chữ đễ đọc, dễ nhìn
Kích thước to quá làm website của chúng ta kém thẩm mỹ, nhỏ quá khiến người dùng khó đọc nội dung, nên chọn kích thước khoảng 12 – 14 là hợp lý.
Tương tự màu sắc font chữ cùng cần tương thích với nền website, tránh tình trạng lóa mắt làm người đọc nhanh chóng bỏ đi.
Xem thêm: Kinh nghiệm lựa chọn màu sắc khi làm website
Nếu còn thắc mắc về những vấn đề liên quan đến font chữ cho website, hãy để lại tin nhắn hoặc liên hệ trực tiếp với DSoftware để nhận được tư vấn miễn phí nhé!